06:18, 19/03/2024
Chào mừng bạn đến với trang thông tin điện tử VKSND tỉnh Điện Biên

TÀI LIỆU TẬP HUẤN LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
*****
 
 
 
 
 
 
 
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015
 
(Tài liệu chính thức sử dụng trong ngành Kiểm sát nhân dân)



 
 
 
                         
 
                           
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hà Nội, 4/2016
* Lãnh đạo VKSNDTC duyệt tài liệu:
Đồng chí Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Phó Viện trưởng VKSNDTC
* Đơn vị biên soạn tài liệu:
- Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học;
- Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
*Thành viên trực tiếp biên soạn tài liệu:
- Đồng chí Phương Hữu Oanh, Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật, VKSNDTC;
- Đồng chí Vương Văn Bép, Phó Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật, VKSNDTC;
- Đồng chí Phạm Hoàng Diệu Linh, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, VKSNDTC;
- Đồng chí Lương Thị Hiền, Kiểm tra viên Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, VKSNDTC.
* Đơn vị thẩm định:
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015
 
Luật tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 (viết tắt là Luật TTHC 2015) và Nghị quyết số 104/2015/QH13 về việc thi hành Luật TTHC (viết tắt là Nghị quyết số 104) được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015. Luật có hiệu lực thi hành từ 01/7/2016. Thực hiện Kế hoạch số 39/KH-VKSTC ngày 29/3/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao về tập huấn các đạo luật trong ngành Kiểm sát nhân dân, VKSND tối cao trân trọng giới thiệu một số nội dung mới cơ bản của Luật TTHC 2015, Nghị quyết số 104 và những vấn đề cần lưu ý đối với VKSND trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định mới của Luật, cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
I. Mục đích
- Xây dựng Luật TTHC thực sự có tính khả thi, dân chủ, công khai, công bằng, thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; đề cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm các bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành.
- Sửa đổi Luật TTHC nhằm tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
II. Quan điểm chỉ đạo
Việc xây dựng Luật TTHC đã quán triệt các quan điểm chỉ đạo sau đây:
Thứ nhất, thể chế hoá các chủ trương cải cách tư pháp trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 “Về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, cụ thể là: “Mở rộng thẩm quyền xét xử của Toà án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Toà án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Toà án”.
Thứ hai, cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, các nguyên tắc của tố tụng tư pháp và quy định về tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, cụ thể là:
- Quy định về phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực;
- Quy định về chức năng, nhiệm vụ của TAND và VKSND;
- Các quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND:
+ Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm;
+ TAND xét xử công khai; trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, TAND có thể xét xử kín;
+ TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
+ Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm;
+ Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm;
+ Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm;
+ TAND tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam; thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
- Các quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014 về phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của các cấp Tòa án; về lựa chọn, tổng kết, phát triển và công bố án lệ; về việc Tòa án phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội...
Thứ ba, việc xây dựng Luật TTHC phải được tiến hành trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành các quy định của Luật TTHC 2010 nhằm kế thừa những quy định còn phù hợp, khắc phục những vướng mắc, bất cập; đồng thời, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
a) Bên cạnh việc kế thừa các quy định của Luật TTHC 2010, Luật TTHC 2015 đã pháp điển hóa nhiều quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật như: Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật TTHC; Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP ngày 15/01/2015 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011; Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013 của TAND tối cao, VKSND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt xem xét lại Quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao của Luật TTHC; Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 18/9/2012 của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
b) Những bất cập, hạn chế cơ bản qua tổng kết thực tiễn thi hành Luật TTHC 2010 cần khắc phục:
- Số lượng các vụ án hành chính ngày càng gia tăng[1] nhưng chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án hành chính chưa thực sự bảo đảm, số lượng các bản án, quyết định về vụ án hành chính bị huỷ, sửa chưa giảm mạnh[2];
- Thời hạn giải quyết các vụ án hành chính còn bị vi phạm; thủ tục giải quyết chưa linh hoạt;
- Việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thứ tư, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, phù hợp với các luật mới được Quốc hội ban hành; bảo đảm các quy định của Luật TTHC không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.
B. NHỮNG NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015
I. Về kết cấu, bố cục
1. Luật TTHC 2015 gồm 23 chương, 372 điều. So với Luật TTHC 2010, Luật TTHC 2015 tăng thêm 107 điều, bổ sung 05 chương mới.
Luật TTHC 2015 đã sửa đổi, tách, nhập đối với 238 điều của Luật TTHC 2010 (thành 247 điều), bổ sung mới 100 điều, bãi bỏ 02 điều, giữ nguyên 25 điều.
2. Kết cấu, bố cục của Luật TTHC 2015 như sau:
- Chương I. Những quy định chung, gồm 29 điều (Điều 1 đến Điều 29);
- Chương II. Thẩm quyền của Tòa án, gồm 06 điều (Điều 30 đến Điều 35);
- Chương III. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng, gồm 17 điều (Điều 36 đến Điều 52);
- Chương IV. Người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, gồm 13 điều (Điều 53 đến Điều 65);
- Chương V. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời, gồm 12 điều (Điều 66 đến Điều 77).
- Chương VI. Chứng minh và chứng cứ, gồm 21 điều (Điều 78 đến Điều 98).
- Chương VII. Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng, gồm 12 điều (Điều 99 đến Điều 110).
- Chương VIII. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, gồm 04 điều (Điều 111 đến Điều 114).
- Chương IX. Khởi kiện, thụ lý vụ án, gồm 15 điều (Điều 115 đến Điều 129).
- Chương X. Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử, gồm 18 điều (Điều 130 đến Điều 147).
- Chương XI. Phiên tòa sơ thẩm, gồm 03 mục:
+ Mục 1: Yêu cầu chung về phiên tòa sơ thẩm, gồm 21 điều (Điều 148 đến Điều 168).
+ Mục 2: Thủ tục bắt đầu phiên tòa, gồm 06 điều (Điều 169 đến Điều 174).
+ Mục 3: Tranh tụng tại phiên tòa, gồm 23 điều (Điều 175 đến Điều 197).
- Chương XII. Thủ tục giải quyết khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân, gồm 05 điều (Điều 198 đến Điều 202).
- Chương XIII. Thủ tục phúc thẩm, gồm 03 mục:
+ Mục 1: Quy định chung về thủ tục phúc thẩm, gồm 30 điều (Điều 203 đến Điều 232).
+ Mục 2: Thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, gồm 03 điều (Điều 233 đến Điều 235).
+ Mục 3: Tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, gồm 09 điều (Điều 236 đến Điều 244).
- Chương XIV. Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Tòa án, gồm 02 mục:
+ Mục 1: Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp sơ thẩm, gồm 06 điều (Điều 245 đến Điều 250).
+ Mục 2: Giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm, gồm 03 điều (Điều 251 đến Điều 253).
- Chương XV. Thủ tục giám đốc thẩm, gồm 26 điều (Điều 254 đến Điều 279).
- Chương XVI. Thủ tục tái thẩm, gồm 07 điều (Điều 280 đến Điều 286).
- Chương XVII. Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, gồm 11 điều (Điều 287 đến Điều 297).
- Chương XVIII: Thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài, gồm 11 điều (Điều 298 đến Điều 308).
- Chương XIX. Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính, gồm 07 điều (Điều 309 đến Điều 315).
- Chương XX. Xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính, gồm 11 điều (Điều 316 đến Điều 326).
- Chương XXI. Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính, gồm 17 điều (Điều 327 đến Điều 343).
- Chương XXII: Án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác, gồm 02 mục:
+ Mục 1: Án phí, lệ phí, gồm 08 điều (Điều 344 đến Điều 351).
+ Mục 2: Các chi phí tố tụng khác, gồm 19 điều (Điều 352 đến Điều 370).
- Chương XXIII: Điều khoản thi hành, gồm 02 điều (Điều 371 và Điều 372).
 
II. Những quy định chung
1. Về đối tượng khởi kiện vụ án hành chính (Điều 3)
* Luật TTHC 2010: chỉ quy định giải thích cụm từ “quyết định hành chính”, “hành vi hành chính”.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định giải thích cụm từ “quyết định hành chính bị kiện”, “hành vi hành chính bị kiện” (các khoản 2, 4 Điều 3). Theo quy định này thì:
a) Quyết định hành chính bị kiện khi có đủ các yếu tố sau:
- là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành;
- quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính;
- được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể;
- làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b) Hành vi hành chính bị kiện khi có đủ các yếu tố sau:
- là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật;
- làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Lý do:
- Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc khởi kiện và thụ lý đơn khởi kiện;
- Khắc phục bất cập của thực tiễn do việc đánh giá, nhận diện quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc đối tượng khởi kiện còn có những cách hiểu và vận dụng khác nhau dẫn đến việc thụ lý trong nhiều trường hợp không đúng quy định của pháp luật.
2. Về nguyên tắc xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính (Điều 6)
* Luật TTHC 2010: không quy định việc xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính.
* Luật TTHC 2015: đã bổ sung 01 điều luật mới về nguyên tắc này với nội dung như sau:
- Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Tòa án có quyền xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại văn bản hành chính, hành vi hành chính đó và trả lời cho Tòa án.
- Tòa án có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện văn bản đó có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
* Lý do:
- Phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013, Luật tổ chức TAND 2014;
- Bảo đảm giải quyết vụ án đúng đắn, toàn diện;
- Bảo đảm nguyên tắc thượng tôn pháp luật trong nhà nước pháp quyền, tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
3. Về nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử (Điều 18)
* Luật TTHC năm 2010: không quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Tuy đã có một số quy định về tranh tụng và bảo đảm tranh tụng nhưng do Luật chưa quy định rõ nội dung tranh tụng và bảo đảm tranh tụng nên vấn đề chưa được thể hiện thống nhất và có tính hệ thống.
* Luật TTHC năm 2015: đã bổ sung 01 điều luật mới về nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong xét xử” với nội dung như sau:
a) Chủ thể tranh tụng: đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Phạm vi tranh tụng: trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;
c) Nội dung bảo đảm tranh tụng: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác. Luật TTHC 2015 có nhiều quy định mới để bảo đảm thực hiện nguyên tắc này, cụ thể là:
- Các quy định mới về quyền thu thập, giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ của đương sự:
+ Bổ sung quyền, nghĩa vụ của đương sự trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ (Điều 55);
+ Quy định rõ 08 biện pháp thu thập chứng cứ đương sự được tự mình thực hiện (Điều 84);
+ Quy định về thời hạn giao nộp chứng cứ không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ (các điều 83, 133).
- Các quy định mới về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ của đương sự:
+ Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp, trao đổi tài liệu, chứng cứ do đương sự khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân (Điều 98);
+ Đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân (Khoản 9 Điều 55); Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc họ phải thông báo cho đương sự khác biết về việc họ đã giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để đương sự khác liên hệ với Tòa án thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ (Điều 98);
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án phải thông báo cho đương sự biết để họ thực hiện quyền tiếp cận tài liệu, chứng cứ (Điều 98).
- Các quy định mới về trình tự, thủ tục tố tụng bảo đảm tranh tụng:
+ Quy định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm nhằm tạo điều kiện cho các đương sự được biết về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thống nhất về chứng cứ và phạm vi yêu cầu, khởi kiện (từ Điều 136 đến Điều 139);
+ Quy định về thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thay cho thủ tục cấp giấy chứng nhận để tạo điều kiện thuận lợi cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng (Điều 61);
+ Quy định về thủ tục trình bày chứng cứ, hỏi, tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ;  Tòa án có thể triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (từ Điều 175 đến Điều 177, từ Điều 236 đến Điều 240, Điều 267, Điều 270).
d) Trách nhiệm bảo đảm tranh tụng: thuộc về Tòa án
- Toà án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự thu thập tài liệu, chứng cứ, tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự thực hiện quyền tranh tụng, như: buộc bên đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang lưu giữ, quản lý; ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ...; trực tiếp tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ...
- Toà án có trách nhiệm xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai mọi tài liệu, chứng cứ, trừ trường hợp không được công khai do Luật định.
- Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
* Lý do:
- Cụ thể hóa “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” tại Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014.
- Khắc phục cách hiểu “tranh tụng” chỉ là việc tranh luận tại phiên tòa;
- Bảo đảm bình đẳng cho người khởi kiện (được coi là yếu thế hơn so với người bị kiện trong quan hệ hành chính).
* Lưu ý đối với VKS: Kiểm sát viên không phải là một bên tranh tụng, không tham gia tranh tụng.

4. Về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 19)

* Luật TTHC 2010: không quy định trách nhiệm của Nhà nước bảo đảm trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án. Nội dung nguyên tắc này là:
- Cơ quan tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp, tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tài liệu cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để trợ giúp pháp lý (K2Đ7 Luật trợ giúp pháp lý);
-  Thẩm phán có nhiệm vụ giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý (K6Đ38);
- Khi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu cử người tham gia tố tụng, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng (K1Đ39 Luật trợ giúp pháp lý);
- Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (điểm b K2Đ61).
* Lý do: Phù hợp với quy định của Luật trợ giúp pháp lý.
5. Về nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính (Điều 21)
* Luật TTHC 2010: không quy định về việc sử dụng ngôn ngữ của người tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật.
* Luật TTHC 2015: bổ sung mới quy định người tham gia tố tụng hành chính là người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói hoặc người khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng của người khuyết tật để dịch lại.
* Lý do:
- Phù hợp với quy định của Luật người khuyết tật.
- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
6. Về nguyên tắc giám đốc việc xét xử (Điều 24)
* Luật TTHC 2010: Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, TAND tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp.
* Luật TTHC 2015: TAND tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; TAND cấp cao giám đốc việc xét xử của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
* Lý do: bảo đảm phù hợp với Hiến pháp 2013, Luật tổ chức TAND 2014.
III. Về thẩm quyền của Tòa án
1. Về những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án (Điều 30)
* Luật TTHC 2010: chỉ loại trừ khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định loại trừ khiếu kiện đối với quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng; đồng thời, bổ sung thêm đối tượng khởi kiện vụ án hành chính là danh sách cử tri trưng cầu ý dân.
* Lý do:
- Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính có thể bị khiếu nại, kiến nghị hoặc kháng nghị và được giải quyết theo quy định của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND năm 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại, tố cáo và được giải quyết theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố cáo năm 2011 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Luật trưng cầu ý dân.
2. Về thẩm quyền của Tòa án (các điều 31, 32, 33)
a) Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh (các điều 31, 32)
* Luật TTHC 2010: quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do TAND cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
* Luật TTHC 2015: quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện do TAND cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
* Lý do: khắc phục tồn tại, bất cập từ thực tiễn giải quyết các khiếu kiện hành chính trong thời gian vừa qua.
b) Thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện (Điều 33)
* Luật TTHC năm 2010: không quy định cụ thể.
* Luật TTHC năm 2015: pháp điển hoá các quy định của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật TTHC về việc giải quyết trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện; tách, nhập, chuyển vụ án cho Toà án khác và tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án.
IV. Về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Về người tiến hành tố tụng hành chính (Điều 36)
* Luật TTHC 2010: quy định người tiến hành tố tụng hành chính gồm có: Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
* Luật TTHC 2015: bổ sung hai chủ thể mới là người tiến hành tố tụng gồm Thẩm tra viên, Kiểm tra viên và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của  hai chủ thể này trong tố tụng hành chính (các điều 40, 44).
* Lý do: bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014 và Luật tổ chức VKSND năm 2014.
2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên (các điều 37, 38, 42, 43)
Luật TTHC 2015 đã quy định bổ sung nhiều nhiệm vụ, quyền hạn mới của Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên nhằm bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014, Luật tổ chức VKSND năm 2014 và yêu cầu thực tiễn.
Luật TTHC 2015 đã sửa đổi quy định về việc thực hiện quyền kháng nghị của Chánh án, Viện trưởng trong trường hợp Chánh án, Viện trưởng vắng mặt nhu sau: Khi Chánh án, Viện trưởng vắng mặt, một Phó Chánh án, Phó Viện trưởng được Chánh án, Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, Viện trưởng trừ quyền quyết định kháng nghị (K2Đ37, K2Đ42).
V. Về người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
1. Về người đại diện trong tố tụng hành chính (Điều 60)
a) Về người đại diện theo pháp luật
* Luật TTHC 2010: quy định người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính là cha, mẹ đối với con chưa thành niên; người giám hộ đối với người được giám hộ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của pháp luật; chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình; tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định về người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người được Tòa án chỉ định. Đồng thời, không tiếp tục quy định về người đại diện theo pháp luật của hộ gia đình, tổ hợp tác mà xác lập cơ chế đại diện theo ủy quyền.
* Lý do: phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về chủ thể của quan hệ dân sự và người đại diện.
b) Về người đại diện theo ủy quyền
* Luật TTHC 2010: chỉ quy định điều kiện trở thành người đại diện theo ủy quyền.
* Luật TTHC 2015: bổ sung các quy định:
- Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng hành chính thì các thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc người khác làm đại diện tham gia tố tụng hành chính.
- Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật.
* Lý do:
- Phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về chủ thể của quan hệ dân sự và người đại diện;
- Khắc phục tình trạng thực tế trong những năm qua là người bị kiện thường ủy quyền cho cán bộ, công chức không có thẩm quyền xem xét, giải quyết những việc liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện hoặc không có đủ kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cần thiết, thậm chí có trường hợp ủy quyền cho Luật sư tham gia tố tụng, làm cho việc tổ chức đối thoại giữa các đương sự, việc kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tranh luận tại phiên tòa gặp khó khăn, không hiệu quả, việc giải quyết vụ án bị kéo dài, không bảo đảm để Tòa án xem xét giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
c) Lưu ý: đối với các quy định liên quan đến người đại diện của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 theo quy định về hiệu lực của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 61)
* Luật TTHC 2010: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận tham gia tố tụng. Họ phải được Tòa án cấp Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
* Luật TTHC 2015: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự yêu cầu và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đồng thời, Luật quy định cụ thể thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại các khoản 4, 5 Điều 61.
* Lý do: bảo đảm thực hiện nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong xét xử”.
* Lưu ý: Thay vì cấp Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Tòa án phải xác nhận vào Giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Như vậy, Giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có xác nhận của Tòa án là giấy tờ chứng minh tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong một vụ án cụ thể.
3. Về người phiên dịch (Điều 64)
* Luật TTHC 2010: không quy định về người phiên dịch của người khuyết tật.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc người biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, người khuyết tật nói được coi là người phiên dịch.
* Lý do:
- Phù hợp với quy định của Luật người khuyết tật.
- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
4. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính (K5Đ59)
* Luật TTHC 2010: không quy định việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính trong trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định mới về trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính mà đối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính bị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
* Lý do: giải quyết vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
VI. Về các biện pháp khẩn cấp tạm thời
* Luật TTHC 2010: chỉ quy định trách nhiệm bồi thường của Tòa án khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại; không quy định căn cứ thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
* Luật TTHC 2015:
- Quy định bổ sung Tòa án có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 72).
- Bổ sung quy định mới về căn cứ thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại K2Đ74.
* Lý do:
- Bảo đảm phù hợp với Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Nâng cao trách nhiệm của TAND trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, tránh việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời một cách tùy tiện, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
VII. Về chứng cứ, chứng minh
1. Về nguồn chứng cứ (Điều 81)
* Luật TTHC 2010: nguồn chứng cứ gồm: các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; kết quả định giá, thẩm định giá tài sản.
* Luật TTHC 2015: bổ sung các nguồn chứng cứ mới là: dữ liệu điện tử; văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; văn bản công chứng, chứng thực.
* Lý do:
- Luật hóa các nguồn chứng cứ đã có trên thực tiễn hiện nay;
- Bảo đảm đồng bộ với các luật khác (BLTTHS, BLTTDS, Luật giao dịch điện tử…).
2. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ (Điều 84)
* Luật TTHC 2010: chỉ quy định quyền, trách nhiệm xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án, Viện kiểm sát; Tòa án có thể tự mình xác minh, thu thập chứng cứ khi đương sự có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết; không quy định rõ việc thu thập chứng cứ trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
* Luật TTHC 2015:
- Quy định bổ sung các biện pháp thu thập chứng cứ do đương sự tự mình thực hiện, phân biệt với các biện pháp thu thập chứng cứ do Tòa án tiến hành, cụ thể là đương sự tự mình thu thập chứng cứ bằng các biện pháp sau: Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, thông điệp dữ liệu điện tử; Thu thập vật chứng; Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ án mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý; Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng; Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ; Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
- Quy định rõ Tòa án chỉ được tiến hành thu thập chứng cứ trong các trường hợp do Luật định.
- Bổ sung quy định trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, có thể tiến hành 02 biện pháp thu thập chứng cứ là: Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án.
* Lý do:
- Bảo đảm thực hiện nguyên tắc về cung cấp tài liệu, chứng cứ (Điều 9);
- Tránh tình trạng Tòa án tự mình thu thập chứng cứ không đúng thẩm quyền, ảnh hưởng đến tính khách quan trong việc xác định sự thật của vụ án.  
3. Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ khi có yêu cầu cung cấp của Tòa án, Viện kiểm sát (các điều 10, 93)
* Luật TTHC 2010: chưa quy định rõ việc xử lý trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ không cung cấp được đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát khi đã hết thời hạn Luật định (15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu).
* Luật TTHC 2015: quy định rõ trường hợp hết thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát mà không có lý do chính đáng có thể bị xử lý theo Điều 318 của Luật TTHC và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, Viện kiểm sát.
* Lý do: bảo đảm có chế tài xử lý để quy định về quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ có tính khả thi, bảo đảm việc giải quyết vụ án kịp thời.
4. Về thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ (các điều 83, 133)
* Luật TTHC 2010: không quy định cụ thể thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định cụ thể về thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ; theo đó thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm. Đối với trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, đương sự mới giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp trước đó thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự phải giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 133).
* Lý do:
- Bảo đảm quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ của các bên để thực hiện tốt việc tranh tụng;
- Tránh kéo dài thời gian giải quyết vụ án do việc xuất trình chứng cứ muộn.
VIII. Về phương thức cấp, tống đạt văn bản tố tụng, gửi đơn khởi kiện, công bố văn bản thông báo thụ lý vụ án và bản án của Tòa án
* Luật TTHC 2010: không quy định việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng, gửi đơn khởi kiện, công bố văn bản thông báo thụ lý vụ án và bản án của Tòa án bằng phương tiện điện tử.
* Luật TTHC 2015 bổ sung các quy định mới sau đây:
- Bổ sung phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử, thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (Điều 105);
- Bổ sung việc gửi, nhận đơn khởi kiện trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Điều 119);
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của Tòa án công bố văn bản thông báo thụ lý vụ án và công khai bản án trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (các điều 126, 196, 244, 279, 286).
* Lý do:
- Thực hiện chủ trương cải cách tư pháp trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị: “Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp”;
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết vụ án, bảo đảm thuận tiện cho người dân;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, rõ ràng, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của người dân, góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật;
- Tạo cơ sở dữ liệu về hệ thống bản án để nghiên cứu áp dụng pháp luật;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của nhân dân, bảo đảm thống nhất trong áp dụng pháp luật.
- Đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.
IX. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật (từ Điều 111 đến Điều 114)
* Luật TTHC 2010: không quy định vấn đề này.
* Luật TTHC 2015: cụ thể hóa nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 6, Luật TTHC 2015 đã bổ sung 01 chương (Chương VIII) gồm 04 điều quy định về việc phát hiện và thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hành chính; trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện kiến nghị của Tòa án. Một số vấn đề cần lưu ý:
a) Về thẩm quyền kiến nghị (Điều 112):
- Chánh án TAND cấp huyện có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống;
- Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống;
- Chánh án TAND tối cao có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương.
b) Thủ tục đề nghị, kiến nghị (Điều 111):
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
- Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền thực hiện việc kiến nghị;
- Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó thực hiện việc kiến nghị hoặc đề nghị người có thẩm quyền thực hiện việc kiến nghị.
c) Trách nhiệm giải quyết đề nghị (Điều 113):
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chánh án Tòa án có thẩm quyền kiến nghị phải xem xét và xử lý như sau:
- Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị biết để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
- Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị biết để tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
d) Trách nhiệm giải quyết kiến nghị của Tòa án và hậu quả pháp lý (Điều 114):
Trường hợp văn bản bị kiến nghị là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà đã hết thời hạn luật định (30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị), Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan đã ban hành văn bản đó thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn để giải quyết vụ án.
Trường hợp văn bản bị kiến nghị là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì việc xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật
X. Về khởi kiện, thụ lý vụ án
1. Về thời hiệu khởi kiện (Điều 116)
* Luật TTHC 2010: không quy định riêng về thời hiệu khởi kiện trong trường hợp đương sự thực hiện thủ tục khiếu nại trước khi khởi kiện.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định về thời hiệu khởi kiện trong trường hợp đương sự đã khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cụ thể như sau:
- Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
* Lý do: khắc phục tình trạng người dân khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhưng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết và không thông báo cho người khiếu nại dẫn đến nhiều trường hợp khi họ khởi kiện ra Tòa án thì thời hiệu khởi kiện đã hết (vì thời hiệu tính từ ngày họ nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi hành chính).
2. Về giải quyết khiếu nại, kiến nghị đối với văn bản trả lại đơn khởi kiện (Điều 124)
* Luật TTHC 2010: quy định việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị văn bản trả lại đơn khởi kiện không phải mở phiên họp; không quy định về các loại quyết định mà Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp được ban hành để giải quyết khiếu nại, kiến nghị văn bản trả lại đơn khởi kiện.
* Luật TTHC 2015: đã bổ sung các quy định sau đây:
- Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện phải được tiến hành bằng phiên họp có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại.
- Khi giải quyết khiếu nại, kiến nghị văn bản trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thể ra một trong các quyết định: (1) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện hoặc (2) yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
* Lý do:
- Bảo đảm thận trọng trong việc quyết định trả lại đơn khởi kiện;
- Bảo đảm cho Viện kiểm sát có điều kiện kiểm sát chặt chẽ việc trả lại đơn khởi kiện;
- Bảo đảm thủ tục tố tụng rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện.
XI. Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ  và đối thoại
1. Về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ (các điều 136, 137, 138 và 139)
* Luật TTHC 2010: không quy định thủ tục này.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ kết hợp với việc đối thoại. Trong đó, quy định rõ các vấn đề: thông báo về phiên họp, thành phần, trình tự và biên bản phiên họp. Việc tổ chức phiên họp này tạo điều kiện cho các đương sự tiếp cận tài liệu, chứng cứ của nhau; thực hiện việc bổ sung tài liệu, chứng cứ; đề nghị Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ, triệu tập đương sự, người tham gia tố tụng khác; thống nhất phạm vi khởi kiện, yêu cầu...
Một số vấn đề cần lưu ý:
- Không tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại đối với vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri (Khoản 5 Điều 131);
- Trường hợp vụ án không tiến hành đối thoại được thì vẫn tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.
* Lý do: Giúp các bên tự củng cố chứng cứ của mình để thực hiện tranh tụng có hiệu quả hoặc có giải pháp phù hợp để tiếp tục hoặc chấm dứt vụ kiện.
2. Về đối thoại trong tố tụng hành chính (Điều 20, Điều 134 - Điều 140)
* Luật TTHC 2010: đối thoại không phải là thủ tục bắt buộc.
* Luật TTHC 2015: đối thoại là thủ tục bắt buộc, Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án. Luật TTHC 2015 cũng đã bổ sung mới các quy định về nguyên tắc đối thoại; về những vụ án không tiến hành đối thoại được; về thông báo phiên họp đối thoại; thành phần, thủ tục đối thoại; biên bản đối thoại và xử lý kết quả đối thoại.
* Lý do:
- Tạo cơ chế hòa giải giữa các bên, hạn chế việc phải mở phiên tòa;
- Bảo đảm tính hiệu quả của cơ chế đối thoại trong thực tiễn.
XII. Về chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm
1. Về các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án và hậu quả của việc tạm đình chỉ (các điều 141, 142)
* Luật TTHC 2010 quy định 04 trường hợp Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án; không giải quyết triệt để đối với quyết định tạm đình chỉ đã ban hành khi lý do tạm đình chỉ không còn.
* Luật TTHC 2015 bổ sung các quy định mới sau đây:
- Bổ sung 02 trường hợp Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án:
+ Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại; cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
+ Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản đó.
- Bổ sung quy định Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
* Lý do:
- Phù hợp với thực tiễn, giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn;
- Phù hợp với quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Tòa án.
2. Về các trường hợp đình chỉ việc giải quyết vụ án (Điều 143)
* Luật TTHC 2010: quy định 05 trường hợp Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án.
* Luật TTHC 2015: đã quy định rõ hơn, đồng thời bổ sung mới một số trường hợp đình chỉ việc giải quyết vụ án, cụ thể là:
- Quy định cụ thể hơn một số trường hợp:
+ Cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;
+ Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
- Bổ sung quy định mới một số trường hợp:
+ Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;
+ Thời hiệu khởi kiện đã hết.
* Lý do: Phù hợp với thực tiễn, giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
3. Về địa điểm tổ chức phiên tòa, hình thức bố trí phòng xử án, nội quy phiên tòa (các điều 150, 151, 153)
* Luật TTHC 2010: Không quy định về địa điểm tổ chức phiên tòa, hình thức bố trí phòng xử án; quy định về nội quy phiên tòa chưa cụ thể.
* Luật TTHC 2015: bổ sung các quy định mới sau đây:
- Về địa điểm tổ chức phiên tòa: phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án theo quy định của Luật.
- Về hình thức bố trí phòng xử án: Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử. Phòng xử án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký phiên tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
- Quy định cụ thể nội dung của nội quy phiên tòa.
* Lý do:
- Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thuận lợi cho việc tiến hành, tổ chức phiên tòa;
- Bảo đảm tính trang nghiêm của phiên tòa;
- Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, đầy đủ để xử lý các hành vi vi phạm nội quy phiên tòa.
4. Về việc xét xử vắng mặt tất cả người tham gia tố tụng (Điều 168)
* Luật TTHC 2010: không có quy định riêng, trực tiếp về điều kiện, thủ tục xét xử vắng mặt tất cả người tham gia tố tụng. Trong thực tiễn xét xử, Tòa án vẫn có thể tiến hành xét xử vắng mặt tất cả người tham gia tố tụng nhưng phải vận dụng nhiều quy định có liên quan (các quy định về sự có mặt của người tham gia tố tụng tại phiên tòa, về các thủ tục tại phiên tòa).
* Luật TTHC 2015: bổ sung 01 điều luật quy định về điều kiện, thủ tục xét xử vắng mặt tất cả người tham gia tố tụng, cụ thể như sau:
- Việc xét xử vắng mặt tất cả người tham gia tố tụng chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
+ Người khởi kiện, người đại diện hợp pháp của người khởi kiện có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
+ Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
+ Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
- Thủ tục xét xử:
+ Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị xét xử vắng mặt;
+ Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án;
+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
+ Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án.
* Lý do: tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
5. Về tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 175 - Điều 194)
* Luật TTHC 2010: Về hình thức, không thể hiện rõ tranh tụng là thủ tục bắt buộc của phiên tòa, không xác định được nội dung và phương thức tranh tụng.
* Luật TTHC 2015:
- Quy định một mục riêng về “tranh tụng tại phiên tòa”.
- Bổ sung quy định về nội dung và phương thức tranh tụng, theo đó, tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
- Bổ sung quy định về trình bày của đương sự tại phiên tòa; sửa đổi quy định về thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa, trình tự phát biểu khi tranh luận.
* Lý do: cụ thể hóa đầy đủ quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014 về nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong xét xử”.
6. Về tạm ngừng phiên tòa (Điều 187)
* Luật TTHC 2010: chỉ quy định trong trường hợp đặc biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng nhưng không quá 05 ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
* Luật TTHC 2015: quy định cụ thể hơn về tạm ngừng phiên tòa:
- Về căn cứ tạm ngừng phiên toà, gồm có:
+ Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;
+ Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
+ Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
+ Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Cần phải yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện (K3Đ193);
+ Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại;
+ Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
- Thời hạn tạm ngừng phiên tòa cũng được quy định tăng thêm là không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
- Bổ sung quy định về hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng phiên tòa: Hết thời hạn tạm ngừng, nếu lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
* Lý do: đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xét xử.
7. Về nghị án (Điều 191)
* Luật TTHC 2010: không quy định các vấn đề phải quyết định khi nghị án.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định về những vấn đề phải quyết định khi nghị án, cụ thể là: Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghiên cứu, áp dụng án lệ hành chính (nếu có) liên quan để quyết định về các vấn đề sau đây:
- Tính hợp pháp và có căn cứ về hình thức, nội dung của quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính bị khởi kiện;
- Tính hợp pháp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính hoặc việc thực hiện hành vi hành chính;
- Thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính;
- Mối liên hệ giữa quyết định hành chính, hành vi hành chính với quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện và những người có liên quan;
- Tính hợp pháp và có căn cứ của văn bản hành chính có liên quan (nếu có);
- Vấn đề bồi thường thiệt hại và vấn đề khác (nếu có).
* Lý do: Làm rõ nội dung của việc nghị án, làm cơ sở ra bản án.
8. Về thẩm quyền của Hội đồng xét xử (Điều 193)
* Luật TTHC 2010: không quy định Hội đồng xét xử có quyền tuyên hủy quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định Hội đồng xét xử có quyền tuyên hủy  một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có) và kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy.
* Lý do:
- Giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
- Bảo đảm giải quyết vụ án triệt để, toàn diện.
9. Về bản án sơ thẩm (Điều 194)
* Luật TTHC 2010: không quy định bản án sơ thẩm phải giải quyết hậu quả của việc đã thi hành án.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
* Lý do: Giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
10. Về tuyên án (Điều 195)
* Luật TTHC 2010: không quy định việc tuyên án trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc xét xử kín.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định: Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại K5Đ191 của Luật TTHC thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín theo quy định tại K2Đ16 của Luật TTHC thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
* Lý do: Giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
XIII. Về thủ tục phúc thẩm
1. Về thời điểm tính thời hạn kháng cáo (Điều 206)
* Luật TTHC 2010: quy định về thời điểm tính thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án chưa phù hợp với một số trường hợp phát sinh trong thực tiễn.
* Luật TTHC 2015:
- Bổ sung quy định đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án;
- Bổ sung quy định về thời điểm tính thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm trong trường hợp quyết định được niêm yết công khai là kể từ ngày quyết định được niêm yết;
- Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
* Lý do: Giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
2. Về thời hạn gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị (Điều 216)
* Luật TTHC 2010: quy định Toà án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc kể từ ngày nhận được kháng cáo (trong trường hợp người kháng cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm), kháng nghị.
* Luật TTHC 2015: quy định thời hạn này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị và hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
* Lý do: Xác định thời điểm hợp lý, khoa học hơn; giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
3. Về giải quyết trường hợp người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện trong giai đoạn phúc thẩm (Điều 235)
* Luật TTHC 2010: không quy định cách thức giải quyết trong các trường hợp trên.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định:
- Trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
- Trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện mà việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, dừng, khắc phục hành vi hành chính đó liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và họ chưa được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm thì:
+ Nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo thủ tục chung;
+ Nếu người khởi kiện không rút đơn khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không rút yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại. Trường hợp này, Tòa án cấp sơ thẩm phải đưa cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
* Lý do: Giải quyết khó khăn, vướng mắc của thực tiễn.
4. Về tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm (Điều 236 - Điều 243)
* Luật TTHC 2010: Về hình thức, không thể hiện rõ tranh tụng là thủ tục bắt buộc của phiên tòa, không xác định được nội dung và phương thức tranh tụng.
* Luật TTHC 2015:
- Quy định một mục riêng về “tranh tụng tại phiên tòa”;
- Bổ sung quy định về nội dung và phương thức tranh tụng (được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm);
- Bổ sung quy định về tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm (được thực hiện theo quy định về tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm);
- Bổ sung quy định về tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm, trong đó, quy định rõ các vấn đề:
+ Phạm vi tranh luận: chỉ về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm;
+ Trình tự phát biểu khi tranh luận;
+ Trình tự tranh luận đối với kháng nghị của Viện kiểm sát;
+ Tranh luận trong trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; trường hợp vắng mặt một trong các bên đương sự và người tham gia tố tụng khác.
* Lý do: cụ thể hóa đầy đủ quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014 về nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong xét xử”.
XIV. Về giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn (Điều 245 -Điều 253)
* Luật TTHC 2010: không quy định việc giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn.
* Luật TTHC 2015: bổ sung 01 chương (Chương XIV) gồm 02 mục quy định về giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục rút gọn ở giai đoạn sơ thẩm và phúc thẩm, với một số vấn đề cần chú ý như sau:
a) Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn:
- Vụ án có tình tiết đơn giản, tài liệu, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm đủ căn cứ giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
- Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
- Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài có thỏa thuận với đương sự ở Việt Nam đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn, Tòa án quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường nếu thuộc trường hợp quy định tại K2Đ246; thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
b) Thành phần xét xử theo thủ tục rút gọn: 01 Thẩm phán tiến hành.
c) Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn có thể bị khiếu nại, kiến nghị. Thời hạn, thủ tục khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị thực hiện theo Điều 248.
d) Rút gọn về thời hạn tố tụng:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm là 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án;
- Thời hạn mở phiên tòa sơ thẩm là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn; đối với phiên tòa phúc thẩm là 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Hầu hết các quyết định của Tòa án đều được gửi ngay;
- Thời hạn kháng cáo là 07 ngày kể từ ngày tuyên án;
- Thời hạn Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ, thời hạn kháng nghị đều được rút ngắn (xem cụ thể ở phần C Tài liệu tập huấn này).
đ) Rút gọn về thủ tục:
- Việc đối thoại được tiến hành sau khi khai mạc phiên tòa;
- Thủ tục tại phiên tòa tập trung vào hoạt động tranh tụng.
* Lý do:
- Cụ thể hóa khoản 4 Điều 103 Hiến pháp năm 2013: “Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”;
- Bảo đảm giải quyết nhanh chóng, kịp thời những vụ án đơn giản, chứng cứ đã rõ ràng, tránh tốn kém thời gian, công sức, chi phí của đương sự và Nhà nước;
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
XV. Về thủ tục giám đốc thẩm
1. Về căn cứ, điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 255)
* Luật TTHC 2010: quy định căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm là: (1) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; (2) Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; (3) Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
* Luật TTHC 2015:
- Quy định chặt chẽ hơn căn cứ kháng nghị, cụ thể là:
+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
- Bổ sung quy định về điều kiện kháng nghị: có một trong các căn cứ trên và có đơn đề nghị kháng nghị. Trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần thiết phải có đơn đề nghị.
* Lý do:
- Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ cho việc đề nghị kháng nghị và kháng nghị giám đốc thẩm, hạn chế đơn đề nghị kháng nghị;
- Tránh làm cho thủ tục giám đốc thẩm trở thành “cấp xét xử thứ ba”.

2. Về đơn đề nghị giám đốc thẩm và thủ tục giải quyết đơn (các điều 256, 257, 258)

* Luật TTHC 2010: chỉ quy định chủ thể có quyền đề nghị, thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm để xem xét kháng nghị; thời hạn đề nghị; hình thức của đề nghị, thông báo phải bằng văn bản; đồng thời, giao cho TAND tối cao, VKSND tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.
* Luật TTHC 2015: tiếp tục kế thừa các quy định của Luật TTHC 2010; đồng thời, luật hóa một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013 để bổ sung một số vấn đề mới sau đây:
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao phải kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có căn cứ kháng nghị.
- Bổ sung quy định về đơn đề nghị: nội dung chính của đơn, yêu cầu về tài liệu gửi kèm theo đơn, yêu cầu về việc gửi đơn.
- Bổ sung quy định về thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị, trong đó xác định rõ:
+ Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát khi nhận đơn đề nghị của đương sự phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn; khi nhận thông báo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là đương sự phải vào sổ thụ lý để giải quyết;
+ Tòa án, Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản trả lại đơn đề nghị cho đương sự trong trường hợp đã yêu cầu đương sự bổ sung nội dung đơn và tài liệu nhưng đương sự không thực hiện;
+ Người có thẩm quyền kháng nghị tổ chức nghiên cứu, giải quyết đơn. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị;
Đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền kháng nghị của Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao thì Thẩm phán TAND tối cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao được phân công nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án và báo cáo Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán TAND tối cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
* Lý do:
- Hạn chế tình trạng đơn đề nghị tràn lan, có tính cầu may, gây quá tải cho cơ quan có trách nhiệm giải quyết đơn;
- Bảo đảm thủ tục giải quyết đơn minh bạch, chặt chẽ, thống nhất.
3. Về bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm (Điều 259)
* Luật TTHC 2010: không có quy định riêng về việc bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm. Việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Viện kiểm sát trong giai đoạn này thực hiện theo quy định chung.
* Luật TTHC 2015: luật hóa quy định về giao nhận và thu thập chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm tại Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013, tuy nhiên, đã quy định cụ thể và chặt chẽ hơn:
- Tòa án, Viện kiểm sát chỉ chấp nhận tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp trong thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những điều kiện sau:
+ Tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp;
+ Tài liệu, chứng cứ đó đã được Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng;
+ Tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
- Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, Tòa án, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
* Lý do:
- Thống nhất với quy định về thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ tại K4Đ83, xác định rõ thời điểm đóng chứng cứ, bảo đảm bình đẳng cho các bên thực hiện tranh tụng.
- Bảo đảm cho Tòa án, Viện kiểm sát có căn cứ chắc chắn để giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm.

4. Về người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 260)

* Luật TTHC 2010: những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm gồm Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao, Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh.
* Luật TTHC 2015: sửa đổi như sau:
- Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
- Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
* Lý do: Bảo đảm phù hợp với quy định về tổ chức hệ thống TAND, VKSND; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát theo Luật tổ chức TAND và Luật tổ chức VKSND năm 2014.
5. Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Điều 263)
* Luật TTHC 2010: thời hạn kháng nghị là 02 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị trong thời hạn Luật định nhưng đã hết thời hạn kháng nghị mà người có quyền kháng nghị mới phát hiện có căn cứ kháng nghị thì thời hạn kháng nghị không bị giới hạn.
* Luật TTHC 2015: quy định thống nhất thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
* Lý do:
- Bảo đảm tính ổn định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, các quan hệ, giao dịch đã được thiết lập trên cơ sở bản án, quyết định;
- Tăng cường trách nhiệm của người có thẩm quyền kháng nghị trong tổ chức giám đốc việc xét xử, kiểm sát bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.
6. Về thẩm quyền giám đốc thẩm, thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm (các điều 266, 270)
* Luật TTHC 2010: thẩm quyền giám đốc thẩm thuộc về: Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Toà hành chính TAND tối cao, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
* Luật TTHC 2015: sửa đổi như sau:
-  Về thẩm quyền giám đốc thẩm:
+  Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị;
+ Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao bị kháng nghị.
Đồng thời, quy định cụ thể những trường hợp Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán và toàn thể Ủy ban Thẩm phán; những trường hợp Hội đồng Thẩm phán xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán và toàn thể Hội đồng Thẩm phán.
- Quy định cụ thể về thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm phù hợp với việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao và Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
* Lý do: Bảo đảm phù hợp với quy định về tổ chức hệ thống TAND; nhiệm vụ của TAND cấp cao, TAND tối cao theo Luật tổ chức TAND năm 2014.
7. Về thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm (Điều 276)
* Luật TTHC 2010: Hội đồng giám đốc thẩm không có quyền sửa bản án, quyết định.
* Luật TTHC 2015: bổ sung quy định mới như sau:
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định khi có đủ các điều kiện sau:
+ Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
+ Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ.
* Lý do:
- Kịp thời khắc phục những sai sót trong xét xử, tránh tình trạng vụ án được xét xử lại nhưng kết quả giải quyết vẫn không chính xác;
- Bảo đảm cho việc giải quyết vụ án không bị kéo dài, gây tốn kém thời gian và chi phí cho các đương sự và Tòa án;
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đã phải chịu hậu quả bất lợi của việc thi hành bản án, quyết định bị xét xử sai.
XVI. Về thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài (Điều 298 - Điều 308)
* Luật TTHC 2010: Không quy định thủ tục này.
* Luật TTHC 2015: bổ sung 01 chương (Chương XVIII) quy định về thủ tục giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài, gồm các vấn đề cụ thể sau:
- Nguyên tắc áp dụng;
- Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; 
- Năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của người nước ngoài; Năng lực pháp luật tố tụng hành chính của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài;
- Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa;
- Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài;
- Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận hoặc do cá nhân cư trú ở nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam qua dịch vụ bưu chính;
- Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài;
- Tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài.
* Lý do:
- Phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế;
- Tạo cơ chế pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài, quyền, lợi ích hợp pháp của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
XVII. Về thi hành án hành chính (các điều 311, 312, 314)
* Luật TTHC 2010: yêu cầu thi hành án hành chính và trách nhiệm thực hiện yêu cầu được quy định như sau:
- Trường hợp người phải thi hành án không thi hành án thì người được thi hành án yêu cầu bằng văn bản đối với người phải thi hành;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản, người phải thi hành án vẫn không thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn đề nghị cơ quan thi hành án dân sự nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm ra văn bản đôn đốc việc thi hành;
- Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự về việc đôn đốc thi hành án mà người phải thi hành án không thi hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
* Luật TTHC 2015: sửa đổi, bổ sung quy định như sau:
- Quy định về thời hạn tự nguyện thi hành án là 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định buộc thi hành án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của người được thi hành án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định buộc thi hành án hành chính;
- Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Xử lý vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định buộc thi hành án của Tòa án.
* Lý do: Bảo đảm hiệu lực và tính khả thi trong việc thi hành các bản án,  quyết định về vụ án hành chính của Toà án.
XVIII. Về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính (Điều 316 - Điều 326)
* Luật TTHC 2010: Không quy định vấn đề này.
* Luật TTHC 2015: bổ sung 01 chương (Chương XX) quy định về xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính. Theo đó, các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính bị xử lý bao gồm:
- Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa;
- Hành vi xúc phạm uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án;
- Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án;
- Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
- Hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án;
- Hành vi cản trở việc giao, nhận, cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng của Tòa án;
- Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án;
- Hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án;
- Hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Luật TTHC 2015 chỉ nêu các hành vi vi phạm. Các nội dung khác như hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan[3].
* Lý do:
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng văn bản pháp luật và xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính;
- Bảo đảm hoạt động tố tụng hành chính được tiến hành thông suốt, hiệu quả; việc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời;
- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ với các bộ luật, luật về tố tụng khác (BLTTHS, BLTTDS, Luật thi hành án dân sự…).
XIX. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
Trên cơ sở Luật khiếu nại năm 2011, Luật TTHC 2015 bổ sung mới các quy định về hình thức khiếu nại (Điều 331), nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 334), thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 335).
Đồng thời, Luật cũng sửa đổi nhiều quy định có liên quan nhằm bảo đảm quy định đầy đủ, chặt chẽ hơn về thủ tục giải quyết khiếu nại trong tố tụng hành chính, cụ thể là:
a) Về khiếu nại:
- Bổ sung quy định về nghĩa vụ của người khiếu nại (các điểm c, d K2Đ328): Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng; Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
- Bổ sung quy định về quyền của người bị khiếu nại (điểm a K1Đ329): Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại;
- Rút thời hiệu khiếu nại từ 15 ngày xuống còn 10 ngày (Điều 330);
- Quy định rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Điều 332);
- Bổ sung quy định về gia hạn thời hạn giải quyết khiếu nại tối đa 15 ngày đối với vụ việc có tính chất phức tạp (Điều 333);
- Sửa đổi quy định dẫn chiếu việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 336).
b) Về tố cáo: quy định rõ là cá nhân chỉ có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không được phép tố cáo cơ quan tiến hành tố tụng (Điều 337).
XX. Về án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác
* Luật TTHC 2010: Không quy định vấn đề này.
* Luật TTHC 2015: bổ sung 01 chương (Chương XXII) quy định về án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác. Đây là chương mới được xây dựng trên cơ sở Luật phí và lệ phí năm 2015, kế thừa quy định còn phù hợp về án phí, lệ phí, chi phí tố tụng khác trong tố tụng hành chính tại Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án phí, lệ phí Tòa án năm 2009, Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/3/2012 về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.           
C. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
I. Vị trí, vai trò của VKSND
1. Luật TTHC 2015 tiếp tục khẳng định VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng (K1Đ36).
2. Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên là người tiến hành tố tụng (điểm b K2Đ36). Luật TTHC 2015 đã sửa đổi, bổ sung quy định về  nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên trong tố tụng hành chính bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức VKSND năm 2014, cụ thể là:

2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát (Điều 42)

So với quy định của Luật TTHC 2010 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát theo Luật TTHC 2015 có những nội dung mới đáng chú ý sau:
- Bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn: thông báo cho Tòa án biết việc phân công Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ án hành chính; Phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính, quyết định thay đổi Kiểm tra viên; Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Luật TTHC; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật TTHC.
- Bổ sung quy định về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng khi Viện trưởng vắng mặt như sau: khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
* Vấn đề cần lưu ý:
Quy định về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng khi Viện trưởng vắng mặt hiện nay có 02 cách hiểu khác nhau:
- Cách hiểu thứ nhất: khi Viện trưởng vắng mặt, Phó Viện trưởng không được thực hiện việc kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Cách hiểu thứ hai: khi Viện trưởng vắng mặt, Phó Viện trưởng được ký thay Viện trưởng vào quyết định kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm như hiện nay.
VKSND tối cao đang phối hợp với TAND tối cao hướng dẫn thực hiện quy định này trong Thông tư liên tịch mới, thay thế Thông tư liên tịch số 03.

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên (Điều 43)

Thực hiện chủ trương của Đảng về tăng quyền và trách nhiệm cho Kiểm sát viên để chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình, Luật TTHC 2015 một mặt quy định cụ thể hơn các nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên đã được quy định trong Luật TTHC 2010; đồng thời bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn mới, cụ thể là:

- Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện;
- Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án;
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 của Luật này;
- Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này;
- Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
- Yêu cầu, kiến nghị Tòa án thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Luật này;
- Đề nghị với Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật;
- Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên (Điều 44)
Kiểm tra viên là chức danh tố tụng mới được Luật TTHC 2015 quy định theo Điều 90 Luật tổ chức VKSND năm 2014. Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
- Lập hồ sơ kiểm sát vụ án hành chính theo sự phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát;
- Giúp Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật theo quy định của Luật TTHC.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính (Điều 25)
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.
Viện kiểm sát kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án; tham gia các phiên tòa, phiên họp của Tòa án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, nếu họ không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người đó.
2. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 123, Điều 124)
- Thẩm phán, Thẩm tra viên được giao nhiệm vụ phân loại xử lý đơn có trách nhiệm sao chụp lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ trước khi trả lại cho người khởi kiện để lưu tại Tòa án làm cơ sở cho việc giải quyết các khiếu nại của đương sự hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát. Tuy nhiên, Luật không quy định Tòa án phải gửi đơn và tài liệu này cho Viện kiểm sát cùng cấp.
- Tòa án phải mở phiên họp để xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp này có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại cuộc họp. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị (Luật TTHC 2010 quy định 10 ngày), Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị lần thứ hai đến Chánh án TAND trên một cấp trực tiếp để xem xét, giải quyết (K5Đ124).
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị (Luật TTHC 2010 quy định 10 ngày), Chánh án Tòa án trên một cấp phải ra Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị (K6Đ124).
* Vấn đề cần lưu ý:
- Tham gia đầy đủ các phiên họp để bảo đảm kiểm sát chặt chẽ;
- Trước khi tham gia phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị, Kiểm sát viên cần phối hợp với Tòa án cùng cấp để nghiên cứu các tài liệu được lưu giữ tại Tòa án;
- Chuẩn bị ý kiến phát biểu, nội dung phát biểu tại phiên họp;
- Báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trong trường hợp kiến nghị Chánh án Tòa án trên một cấp giải quyết.
3. Kiểm sát việc thụ lý (Điều 126, Điều 128)
Vấn đề cần lưu ý:
- Thời hạn Tòa án phải gửi thông báo bằng văn bản về thụ lý vụ án cho VKSND cùng cấp là 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án (Luật TTHC 2010 quy định 05 ngày làm việc) (Điều 126).
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án, Viện kiểm sát phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) thực hiện nhiệm vụ và thông báo cho Tòa án cùng cấp (Điều 128).
- Khi kiểm sát việc thụ lý, cần chú ý xem xét các vấn đề sau:
+ Đối tượng bị khởi kiện có phải là quyết định hành chính hay hành vi hành chính không?
+ Người bị kiện là cá nhân hay cơ quan, tổ chức?
+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện, có đủ điều kiện khởi kiện theo Điều 115 Luật TTHC không?
+ Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Kiểm sát viên căn cứ vào quy định tại các điều 30, 31, 32, 33 Luật TTHC để xác định vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không?
+ Xác định thời hiệu khởi kiện: Kiểm sát viên căn cứ vào Điều 116 của Luật TTHC để xem xét còn thời hiệu khởi kiện hay không? Khi xem xét về thời hiệu khởi kiện cần nắm chắc quy định tại Điều 120 Luật TTHC về xác định ngày khởi kiện để tính thời hiệu khởi kiện cho chính xác.
- Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện (trước đây thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện theo quy định tại K1Đ29 Luật TTHC 2010, nay thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh theo quy định tại K1Đ31, K4Đ32 Luật TTHC 2015), khi tiến hành kiểm sát việc thụ lý, giải quyết đối với loại án này cần nắm vững nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về thi hành Luật TTHC, cụ thể là: “Đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết vụ án”
4. Kiểm sát việc thu thập chứng cứ của Tòa án (các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 84)
- Luật TTHC 2015 tiếp tục kế thừa quy định của Luật TTHC 2010, cho phép Tòa án được thu thập tài liệu, chứng cứ bằng các biện pháp sau đây: (1) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; (2) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng; (3) Xem xét, thẩm định tại chỗ; (4) Trưng cầu giám định; (5) Quyết định định giá tài sản; (6) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; (7) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án. Bên cạnh đó, bổ sung quy định Tòa án có thể thu thập tài liệu, chứng cứ bằng biện pháp khác theo quy định của Luật TTHC.
Khi tiến hành các biện pháp (3), (4), (5), (6) và (7), Thẩm phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
- Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp: (1) Theo yêu cầu của đương sự; (2) Theo yêu cầu của VKS; (3) Khi Tòa án xét thấy cần thiết.
- Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên chỉ được tiến hành 02 biện pháp thu thập chứng cứ sau: (1) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng và (2) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ án.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo cho các đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
* Vấn đề cần lưu ý:
Khi kiểm sát việc thu thập chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên cần chú ý các vấn đề sau:
- Các trường hợp Tòa án thu thập chứng cứ có đúng quy định của Luật?
- Các biện pháp thu thập chứng cứ Tòa án được áp dụng?
- Các biện pháp thu thập chứng cứ Tòa án phải ra quyết định? Nội dung và hình thức của quyết định?
- Việc Tòa án thực hiện trách nhiệm thông báo cho đương sự sau khi đã thu thập được tài liệu, chứng cứ ?.
5. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (các điều 73, 74, 75, 76, 77)
- Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tòa án phải gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, văn bản thông báo về việc không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Viện kiểm sát cùng cấp (K4Đ73, K3Đ74, K2Đ75).
- Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án (nếu là trước phiên tòa), kiến nghị với Hội đồng xét xử (nếu là tại phiên tòa) về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Thời hạn kiến nghị và thủ tục giải quyết kiến nghị được giữ nguyên như quy định của Luật TTHC 2010.
* Vấn đề cần lưu ý:
- Khi kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cần lưu ý những vi phạm sau đây sẽ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước của Tòa án:
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng, gây thiệt hại cho người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Khi kiểm sát việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Viện kiểm sát cần nghiên cứu kỹ các quy định tại Điều 74 Luật TTHC về căn cứ, các trường hợp thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đây là quy định mới được bổ sung trong Luật TTHC 2015.
6. Kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án (các điều 141, 142)
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (K2Đ141). Như vậy, Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng thì phải ban hành kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
* Vấn đề cần lưu ý:
- Kiểm sát căn cứ Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu Tòa án tạm đình chỉ không thuộc một trong những trường hợp tại K1Đ141, Viện kiểm sát phải kháng nghị;
- Kiểm sát việc Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn (Tòa án chỉ ban hành 01 quyết định);
- Viện kiểm sát có trách nhiệm yêu cầu Thẩm phán đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khẩn trương khắc phục những lý do mà Tòa án dùng làm cơ sở ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án kịp thời được nhanh chóng, đúng pháp luật.
7. Kiểm sát việc đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 143)
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (K3Đ143). Như vậy, Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát quyết định đình chỉ, nếu phát hiện vi phạm nghiêm trọng thì phải ban hành kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
* Vấn đề cần lưu ý:
Kiểm sát căn cứ Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu Tòa án đình chỉ không thuộc một trong những trường hợp tại K3Đ143, Viện kiểm sát phải kháng nghị.
8. Kiểm sát việc xử lý kết quả đối thoại (Điều 140)
* Vấn đề cần lưu ý:
- Viện kiểm sát không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
- Do Luật TTHC 2015 quy định việc đối thoại là thủ tục bắt buộc trong tố tụng hành chính nên Kiểm sát viên cần kiểm tra vụ án đã được tổ chức đối thoại chưa? Có thuộc trường hợp không tiến hành đối thoại được? việc đối thoại có bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 134 không?
- Khi kiểm sát quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án (01 quyết định), nếu có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì Viện kiểm sát kháng nghị quyết định này theo thủ tục giám đốc thẩm.
9. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp
9.1. Quyền tham gia phiên tòa, phiên họp của Viện kiểm sát (các điều 156, 224, 247, 249, 253, 267, 286)
a) Theo Luật TTHC 2015, Kiểm sát viên tham gia tất cả các phiên tòa, phiên họp sau đây:
- Phiên tòa gồm có:
+ Phiên tòa sơ thẩm (Điều 156);
+ Phiên tòa phúc thẩm (Điều 224);
+ Phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục rút gọn (Điều 249);
+ Phiên tòa phúc thẩm theo thủ tục rút gọn (Điều 253);
+ Phiên tòa giám đốc thẩm (Điều 267);
+ Phiên tòa tái thẩm (Điều 286).
- Phiên họp gồm có:
+ Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 124);
+ Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn (Điều 208);
+ Phiên họp phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm (quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án) bị kháng cáo, kháng nghị (Điều 243);
+ Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (K4Đ287);
+ Phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (Điều 295).
b) Khi kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn ở giai đoạn sơ thẩm, cần lưu ý:
- Quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp cùng hồ sơ vụ án ngay sau khi ra quyết định.
- Viện kiểm sát có quyền kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn với Chánh án Tòa án đã ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Chánh án Tòa án phải giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quyết định này là quyết định cuối cùng và được gửi ngay Viện kiểm sát đã kiến nghị.
- Thời hạn Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa sơ thẩm là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Thời hạn này bao gồm cả việc trả lại hồ sơ cho Tòa án.
9.2. Về sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp
- Kiểm sát viên được Viện trưởng phân công kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính có nhiệm vụ tham gia phiên tòa, phiên họp.
- Tại phiên tòa sơ thẩm; phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục rút gọn; phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện; phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn , nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
- Tại phiên tòa phúc thẩm; phiên tòa phúc thẩm theo thủ tục rút gọn; phiên họp phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì hoãn phiên tòa, phiên họp.
- Tại phiên tòa giám đốc thẩm; phiên tòa tái thẩm; phiên họp của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao; phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, nếu đại diện Viện kiểm sát vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, phiên họp.
9.3. Hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa, phiên họp
Tại phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và người tham gia tố tụng.
* Vấn đề cần lưu ý:
-  Các Kiểm sát viên cần nắm chắc các quy định mới sửa đổi, bổ sung của Luật TTHC 2015 (được trình bày tại Phần B của Tài liệu tập huấn này) để kịp thời phát hiện vi phạm, chủ động thực hiện các quyền của VKSND.
- Tập trung kiểm sát việc thực hiện trách nhiệm của Tòa án và của các bên trong việc bảo đảm tranh tụng;
- Theo dõi chặt chẽ quá trình tranh tụng tại phiên tòa để xây dựng ý kiến phát biểu, làm cơ sở kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
9.4. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp (các điều 190, 240, 249, 253,  270, 286):
a) Tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 190):
- Điều 190 quy định: Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Như vậy, quy định về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm của Luật TTHC 2015 có 02 nội dung mới:
+ Mở rộng phạm vi, nội dung phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký phiên tòa;
+ Mở rộng phạm vi, nội dung phát biểu ý kiến về quan điểm giải quyết vụ án, cụ thể là: phải phân tích đánh giá các yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện có căn cứ pháp luật hay không; nguyên nhân dẫn đến việc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có hành vi hành chính, quyết định hành chính trái pháp luật; yêu cầu Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; nêu rõ cách thức giải quyết vụ án…(Hiện nay, có quan điểm cho rằng Kiểm sát viên phải phát biểu về những vấn đề Hội đồng xét xử sẽ quyết định khi nghị án quy định tại K3Đ191 Luật TTHC 2015. VKSND tối cao đang nghiên cứu vấn đề này để quy định tại Thông tư liên tịch mới).
- Để thực hiện tốt quy định mới về nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, đánh giá chứng cứ một cách khách quan, toàn diện và áp dụng chính xác căn cứ pháp luật.
b) Tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm (các điều 239, 240, 243) và phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (các điều 270, 286)
- Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì tại phiên tòa phúc thẩm, trình tự tranh luận đối với kháng nghị của Viện kiểm sát được thực hiện như sau:
+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị; đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
Đây là quy định mới của Luật TTHC 2015, VKSND tối cao đang nghiên cứu vấn đề này để hướng dẫn thực hiện tại Thông tư liên tịch mới.
- Quy định về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm sau khi kết thúc tranh luận và đối đáp, tại phiên họp phúc thẩm, phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm tiếp tục kế thừa các quy định của Luật TTHC 2010.
c) Tại phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 124) và phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn (Điều 208)
Tại các phiên họp này, Luật TTHC 2015 không quy định cụ thể nội dung phát biểu của Kiểm sát viên. Do vậy, cần lưu ý:
- Đối với phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn, nội dung phát biểu của Kiểm sát viên đã được hướng dẫn tại K2Đ15 Thông tư liên tịch số 03;
- Đối với phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, do mới được bổ sung trong Luật TTHC 2015 nên nội dung phát biểu của Kiểm sát viên đang được VKSND tối cao đang nghiên cứu để hướng dẫn thực hiện tại Thông tư liên tịch mới.
d) Tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (K4Đ287) và phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (Điều 295)
Luật TTHC 2015 đã luật hóa các quy định tại K3Đ19, K1Đ23 Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/10/2013, quy định như sau:
- Tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao phát biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị (K3Đ291);
- Tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án (K1Đ295).
9.5. Về trách nhiệm của Kiểm sát viên trong việc gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án (các điều 190, 240, 270, 291, 295)
Luật TTHC 2015 đã luật hóa quy định về việc gửi văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên cho Tòa án trên cơ sở quy định tại K2Đ14, K4Đ16, K3Đ17 Thông tư liên tịch số 03. Tuy nhiên, đã sửa đổi cơ bản như sau: Ngay sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm; phiên tòa, phiên họp phúc thẩm; phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu hồ sơ vụ án.
Riêng đối với các phiên họp trong thủ tục đặc biệt thì thời hạn gửi văn bản phát biểu ý kiến là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
* Vấn đề cần lưu ý:
- VKSND tối cao phải thiết kế mẫu bài phát biểu của Kiểm sát viên đáp ứng các yêu cầu: có đủ nội dung cần thiết; bố cục hợp lý; bảo đảm Kiểm sát viên có thể hoàn thiện bài phát biểu ngay tại phiên tòa;
- Kiểm sát viên phải chủ động chuẩn bị trước nội dung bài phát biểu;
- Có thể cử Kiểm tra viên cùng tham gia phiên tòa với Kiểm sát viên để giúp Kiểm sát viên hoàn thiện bài phát biểu tại phiên tòa.
10. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án (các điều 194, 242, 243, 277, 286)
VKSND có trách nhiệm kiểm sát các bản án, quyết định sau đây:
- Bản án sơ thẩm (Điều 194);
- Bản án, quyết định phúc thẩm (các điều 242, 243);
- Quyết định giám đốc thẩm (Điều 277);
- Quyết định tái thẩm (Điều 286).
- Các quyết định khác của Tòa án được ban hành trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
* Vấn đề cần lưu ý:
Khi tiến hành kiểm sát bản án của Tòa án thì Kiểm sát viên phải tiến hành xem xét bản án có phản ánh đầy đủ diễn biến và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các tình tiết khách quan trong hồ sơ vụ án; việc thu thập, đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật tố tụng, pháp luật nội dung có đúng hay không; trên cơ sở đó đánh giá quyết định của bản án có căn cứ và đúng quy định pháp luật hay không để thực hiện các quyền kháng nghị hoặc kiến nghị của Viện kiểm sát theo quy định.
11. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định hành chính (Điều 315)
Khi tiến hành công tác kiểm sát việc thi hành án hành chính, Kiểm sát viên cần nắm vững những quy định sửa đổi, bổ sung của Luật TTHC 2015 về thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính (đã được trình bày tại mục XVII phần B của Tài liệu tập huấn này) để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ.
12. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính (Điều 343)
Khi tiến hành công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính, Kiểm sát viên cần nắm vững những quy định sửa đổi, bổ sung của Luật TTHC 2015 về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính (đã được trình bày tại mục XIX phần B của Tài liệu tập huấn này) để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ.
III. Về việc thực hiện các quyền của Viện kiểm sát
1. Quyền tự mình xác minh, thu thập chứng cứ
a) Các trường hợp Viện kiểm sát tự mình xác minh, thu thập chứng cứ:
- Trường hợp kháng nghị bản án, quyết định của Toà án theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (K6Đ84);
- Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, Viện kiểm sát có quyền tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết (K2Đ259).
b) Biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ Viện kiểm sát được tiến hành:
Luật TTHC 2015 quy định 07 biện pháp thu thập chứng cứ Thẩm phán được phép tiến hành (K2Đ84). Đối với Viện kiểm sát, Luật chỉ quy định Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị mà không quy định rõ Viện kiểm sát được tiến hành những biện pháp thu thập chứng cứ nào. VKSND tối cao sẽ phối hợp với TAND tối cao quy định rõ vấn đề này trong Thông tư liên tịch mới (thay thế Thông tư liên tịch số 03) để thống nhất về nhận thức và thực hiện trong thực tiễn.
c) Chủ thể thực hiện quyền xác minh, thu thập chứng cứ
Theo quy định tại K3Đ43 thì Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ theo quy định tại K6Đ84.
2. Về quyền yêu cầu (K2Đ25, Điều 343)
a) Các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát theo Luật TTHC 2015:
- Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án;
- Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ (K6Đ84);
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ (K4Đ93);
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ khi có yêu cầu cung cấp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định mới của Luật TTHC 2015 (K3Đ93) (đã được trình bày tại tiểu mục 3, mục VII, phần B của Tài liệu tập huấn này).
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật (K8Đ43);
- Yêu cầu Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 183);
- Yêu cầu đương sự bổ sung nội dung đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm và tài liệu trong trường hợp chưa đầy đủ (K2Đ258);
-  Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật (Điều 343).
b) Chủ thể thực hiện quyền yêu cầu:
Kiểm sát viên có thể tham mưu cho Viện trưởng thực hiện hoặc tự mình thực hiện các quyền yêu cầu theo quy định của Luật TTHC 2015.
3. Về quyền kiến nghị (K2Đ25, Điều 315, Điều 343)
a) Các quyền kiến nghị của Viện kiểm sát theo Luật TTHC 2015:
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (nếu họ không có người khởi kiện) cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người đó (K3Đ25).
Việc bổ sung đối tượng “người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” dựa trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự về những người cần có người giám hộ, người đại diện trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của họ. Trong đó, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là đối tượng mới được Bộ luật dân sự 2015 quy định, đó là “Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự” (Điều 23 Bộ luật dân sự 2015).
- Kiến nghị quyết định chuyển vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định (K6Đ34);
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật (K8Đ43);
- Kiến nghị việc quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (K1Đ76);
- Kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện (Điều 124);
- Kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn (K1Đ248);
- Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao (Điều 287);
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thi hành án hành chính và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải chấp hành bản án, quyết định của Tòa án để có biện pháp thi hành nghiêm chỉnh bản án, quyết  định của Tòa án (Điều 315);
- Kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật (Điều 343);
- Kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm (nói chung) trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính (K2Đ25).
b) Chủ thể thực hiện quyền kiến nghị:
Kiểm sát viên có thể tham mưu cho Viện trưởng thực hiện hoặc tự mình thực hiện các quyền kiến nghị theo quy định của Luật TTHC 2015.
4. Về quyền kháng nghị
4.1. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Điều 211)
a) Đây là quyền duy nhất thuộc về VKSND. Theo quy định của Luật TTHC 2015 thì “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”. Về cơ bản, đối với vụ án được giải quyết theo thủ tục thông thường thì việc kháng nghị phúc thẩm không có nội dung mới.
Tuy nhiên, do Luật TTHC 2015 bổ sung chế định mới về giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn, vì vậy, khi kháng nghị và kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn ở giai đoạn phúc thẩm, cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp cùng hồ sơ vụ án ngay sau khi ra quyết định;
- Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định (K2Đ251);
- Thời hạn Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa phúc thẩm và trả lại hồ sơ cho Tòa án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án (Điều 252).
b)  Luật TTHC 2015 quy định mới về trách nhiệm của Viện kiểm sát khi Tòa án nhận được kháng nghị mà quyết định kháng nghị đã quá thời hạn kháng nghị theo quy định của Bộ luật thì Tòa án cấp sơ thẩm có quyền yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do (K3Đ213).
* Vấn đề cần lưu ý:
- “Quyết định kháng nghị đã quá thời hạn kháng nghị” được hiểu là ngày ghi trên quyết định kháng nghị đã vượt quá thời hạn 15 ngày (hoặc 30 ngày) kể từ ngày tuyên án trong trường hợp kháng nghị bản án, vượt quá 07 ngày (hoặc 10 ngày) kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án, quyết định trong trường hợp kháng nghị bản án của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn, kháng nghị quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
- Quán triệt VKSND các cấp tuyệt đối không để xảy ra trường hợp kháng nghị quá hạn.
- VKSND tối cao có trách nhiệm ban hành mẫu văn bản trả lời cho Tòa án trong trường hợp nêu trên để áp dụng thống nhất trong toàn ngành.
4.2. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm (các điều 260, 283)
Khi thực hiện thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát cần nắm vững những quy định sửa đổi, bổ sung của Luật TTHC 2015 về thủ tục giám đốc thẩm (đã được trình bày tại mục XV phần B của Tài liệu tập huấn này) để bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ.
D. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT THI HÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Cùng với việc thông qua Luật TTHC 2015, cùng ngày 25/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 104/2015/QH13 về việc thi hành Luật TTHC. Nghị quyết số 104/2015 bao gồm những nội dung chính sau:
1. Việc áp dụng  Luật TTHC 2015 đối với vụ án thụ lý hoặc bản án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016,  nhưng sau ngày 01/7/2016 mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm hay thi hành án
a) Theo các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1, Điều 3 Nghị quyết số 104/2015 thì:
- Đối với những vụ án hành chính đã được Toà án thụ lý trước ngày 01/7/2016, nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới xét xử theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng quy định của Luật TTHC 2015 để giải quyết;
- Đối với những vụ án hành chính đã được Tòa án xét xử theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01/7/2016 mà có kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng quy định của Luật TTHC 2015 để giải quyết;
- Đối với những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01/7/2016, nhưng kể từ ngày 01/7/2016 mới xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng quy định của Luật TTHC 2015 để giải quyết;
- Đối với những bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016 mà kể từ ngày 01/7/2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Luật TTHC 2015;
- Đối với bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016, nhưng đến ngày 01/7/2016 vẫn chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì được thi hành theo quy định của Luật TTHC 2015.
b) Một số vấn đề cần lưu ý:
- Theo Điều 371 Luật TTHC 2015, một số quy định của Luật TTHC có liên quan đến quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, cụ thể là:
+ Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
+ Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ;
+ Quy định liên quan đến hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức không có tư cách pháp nhân.
- Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2016 đã được Tòa án giải quyết theo đúng quy định của Luật TTHC 2010, thì không căn cứ vào quy định của Luật TTHC 2015 xác định bản án, quyết định đó có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Về việc không thay đổi thẩm quyền giải quyết những vụ án thụ lý trước ngày 01/7/2016
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 104/2015 thì: Đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được TAND cấp huyện thụ lý giải quyết trước ngày 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho TAND cấp tỉnh giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này, trình tự, thủ tục giải quyết vụ án phải thực hiện theo quy định của Luật TTHC 2015 nhưng thẩm quyền giải quyết lại không áp dụng quy định của Luật TTHC 2015 giao cho TAND cấp tỉnh mà TAND cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết.
3. Về án phí, lệ phí Tòa án
Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 104/2015 quy định: “Khi giải quyết các vụ án hành chính, Tòa án tiếp tục áp dụng các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án, chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí thấp hơn mức án phí áp dụng đối với vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục thông thường”.
Hiện nay, TAND tối cao đang xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành về mức án phí áp dụng đối với vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn kể từ ngày 01/7/2016.
4. Về áp dụng thời hiệu khởi kiện
Điều 2 Nghị quyết 104/2015 quy định:
- Các vụ án hành chính phát sinh trước ngày 01/7/2016 thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 104 của Luật TTHC 2010;
- Đối với các vụ án hành chính phát sinh kể từ ngày 01/7/2016, thì áp dụng thời hiệu quy định tại Điều 116 của Luật TTHC 2015.
Hiện nay, TAND tối cao đang xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn việc xác định thời điểm vụ án phát sinh (từ ngày khởi kiện vụ án hành chính, từ ngày Tòa án thụ lý vụ án hay từ ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện).
 
 
 

[1] Năm 2012 các Toà án đã thụ lý để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm 5.172 vụ; năm 2013: 5.858 vụ;
năm 2014: 5.345 vụ.
[2] Năm 2012 tỷ lệ các bản án, quyết định bị huỷ là 3,5%, bị sửa là 3,1%; năm 2013 tỷ lệ các bản án, quyết định bị huỷ là 3,4%, bị sửa là 4,2%; năm 2014 tỷ lệ các bản án, quyết định bị huỷ là 4,64%, bị sửa là 4,3%.
[3] Xem Tờ trình số 130/TTr-TANDTC ngày 19/6/2013 của Tòa án nhân dân tối cao về dự án Luật xử lý các hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án trình Ủy ban thường vụ Quốc hội. 

Tác giả bài viết: Hoàng Nhường (st)

Ý kiến bạn đọc

 

Liên kết

  • Đang truy cập: 450
  • Hôm nay: 100074
  • Tháng hiện tại: 1782911
  • Tổng lượt truy cập: 22426291
2
1